Thứ Ba, 20 tháng 3, 2018

Bệnh cột sống ở giới văn phòng

Bệnh cột sống đã và đang trở thành vấn đề phổ biến nhất của giới văn phòng. Áp lực công việc, hội họp, công tác đã phần nào khiến bạn bỏ qua những dấu hiệu bệnh đang âm thầm diễn tiến.


Rất nhiều bệnh cột sống như đau mỏi vai gáy, vẹo cột sống, thoát vị đĩa đệm, đau lưng, thoái hóa xương khớp… đã và đang âm thầm len lỏi vào giới văn phòng. Chính đặc thù công việc ngồi nhiều, vận động ít cộng với lối sống thụ động đã khiến nhiều người phải chịu những cơn đau nhức khớp xương mỗi lúc trái gió trở trời. Phòng bệnh và thăm khám thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh là điều bạn cần làm để bảo vệ sức khỏe của mình.

Nguyên nhân phổ biến gây ra các bệnh cột sống ở giới văn phòng:


Cột sống đóng vai trò quan trọng trong cơ thể người. Cột sống là cơ quan vững chắc giúp nâng đỡ cơ thể đứng thẳng và trở nên linh hoạt hơn cho những vận động hằng ngày. Ngoài ra, đây còn là nơi chứa đựng các dây thần kinh điều khiển nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể. Đó là lý do vì sao những tổn thương ở cột sống vô cùng nguy hiểm nếu một dây thần kinh nào đó bị tác động. Chữa bệnh đau thần kinh tọa bằng cách nào http://coxuongkhoppcc.com/chua-benh-dau-kinh-toa-bang-cach-nao-hieu-qua.html

Bạn cần biết những nguyên nhân sau để kịp thời có biện pháp phòng tránh:

Tư thế ngồi làm việc: Tư thế ngồi làm việc sai lệch lâu ngày khiến lưng gù, cột sống cong vẹo, thoát vị đĩa đệm và tình trạng đau lưng dưới lẫn đau cổ vai gáy ở nhiều nhân viên văn phòng xuất hiện.

Ngồi nhiều, ít đi lại: Cũng như bất kỳ cơ quan nào khác trong cơ thể, cột sống cũng cần vận động mỗi ngày để thêm chắc khỏe, dẻo dai và linh hoạt. Đặc điểm công việc này là căn nguyên khiến cột sống hao mòn, dễ thoái hóa.

Điện thoại – vật bất ly thân: Có thể bạn sẽ bất ngờ khi biết rằng nghiện điện thoại cũng góp phần gây ra bệnh cột sống đấy. Cúi mặt vào màn hình điện thoại lâu cũng khiến bạn bị gù lưng, đau lưng và đau mỏi vai gáy đấy.

Lối sống thụ động: Công việc văn phòng bận rộn khiến nhiều người lười vận động. Nếu có thời gian, phần lớn sẽ dành để ngủ. Do vậy, không chỉ cột sống, các khớp xương trong cơ thể cũng rơi vào tình trạng suy yếu, dễ bị tổn thương dưới một tác động nhỏ.

Thói quen nằm dài trên bàn, nằm ngủ trên ghế: Nhiều văn phòng không trang bị phòng ngủ cho nhân viên. Từ đó, chiếc ghế, cái bàn đã trở thành chiếc giường tự động của không ít nhân viên. Nếu bạn đã từng có thói quen này thì cần lưu ý, nằm dài trên bàn ghế lâu ngày khiến hình dáng cột sống thay đổi, máu lưu thông không đều…

Chấn thương do mang vác vật dụng văn phòng: Bạn đã bao lần phải chuyển bàn làm việc hay văn phòng và khệ nệ mang vác những thùng đồ nặng? Cúi khom người sai tư thế cũng có thể khiến cột sống tổn thương đấy.

Giày cao gót: Đây là nhân tố mà có thể bạn sẽ không ngờ tới. Giày cao gót khiến trọng tâm cơ thể thay đổi, không những làm đau lưng mà còn khiến bạn đau gót chân hay gai gót chân…

Phòng tránh bệnh cột sống cho nhân viên văn phòng


Bạn nên thực hiện một số bước sau để góp phần cải thiện sức khỏe cột sống và xương khớp của mình:

Thường xuyên đi lại, vận động mỗi 30 phút đến 1 tiếng làm việc

Tư thế ngồi làm việc chuẩn xác, ngồi thẳng lưng vào ghế tựa, mắt cách màn hình tầm 10cm

Hạn chế, nằm dài ngủ trên bàn làm việc

Khi bưng bê vật nặng, khụy gót, hạ thấp trọng tâm rồi mới nâng vật lên thay vì khom lưng

Hạn chế mang giày cao gót ở các chị em

Hạn chế dùng điện thoại di động giờ giải lao, nên vận động nhẹ nhàng

Tích cực vận động mỗi ngày vào buổi sáng hoặc sau giờ làm

Bổ sung đầy đủ thực phẩm tốt cho xương khớp

Hy vọng những chia sẻ của bác sĩ có thể mang lại cho bạn nhiều thông tin bổ ích. Chúc bạn luôn khỏe mạnh và vui vẻ trong cuộc sống.

Thứ Bảy, 17 tháng 3, 2018

Nguyên nhân gây ra bệnh đau cơ xơ hóa?

Nguyên nhân của đau cơ xơ hóa vẫn chưa được xác định rõ. Nhưng các nhà khoa học tin rằng có gì đó tác động lên các tín hiệu và hóa chất trong não. Những yếu tố dưới đây có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của xơ cơ:


Di truyền: có thể do một đột biến di truyền nhất định dễ dàng các rối loạn phát triển;

Nhiễm trùng: một số bệnh có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh đau cơ xơ hóa;

Chấn thương thể chất hay tình cảm, ví dụ rối loạn căng thẳng sau chấn thương, chẳng hạn như: một chấn thương hoặc nhiễm trùng, sinh con, phẫu thuật hoặc sự đổ vỡ một mối quan hệ.

Kích thích dây thần kinh lặp đi lặp lại là nguyên nhân gây ra đau cơ xơ hóa. Sự gia tăng của một số hóa chất trong não có thể kích hoạt các tín hiệu đau. Ngoài ra, các thụ thể đau của não dường như hình thành bộ nhớ về đau và trở nên nhạy cảm hơn, có nghĩa là chúng có thể phản ứng thái quá với các tín hiệu đau.

Những ai thường mắc phải bệnh đau cơ xơ hóa?


Đau cơ xơ hóa là một bệnh tương đối phổ biến. Gần 1 trên 20 người có thể bị đau cơ xơ hóa ở nhiều mức độ. Nó thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới (90% các trường hợp được chẩn đoán xảy ra ở phụ nữ). Bệnh thường xuất hiện trong độ tuổi từ 30 và 50 nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và người già. Đau cơ xơ hóa có thể được kiểm soát bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ gây nên. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
(Ảnh minh họa)

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau cơ xơ hóa?


Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây nên bệnh đau cơ xơ hóa, chẳng hạn như:

Giới tính: đau cơ xơ hóa xảy ra thường xuyên ở phụ nữ hơn ở nam giới;

Lịch sử gia đình;

Bệnh thấp khớp: như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus làm cho bạn có nguy cơ bệnh nhiều hơn

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Thứ Năm, 15 tháng 3, 2018

Triệu chứng thoái hóa khớp mắc phải

Nguyên nhân chính của bệnh thoái hóa khớp là do tình trạng già đi của khớp, làm các lớp sụn đệm ở đầu xương trong khớp bị thoái hóa, bề mặt sụn xương trở nên thô giáp, nếu sụn bị thoái hóa hoàn toàn hai đầu xương có thể cọ vào nhau làm xương tổn thương và đau cho người bệnh. Vậy khi mắc bệnh người bệnh có triệu chứng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết nhé!


Triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp:


1. Đau khi vận động :

Triệu chứng đầu tiên của bệnh thoái hóa khớp là đau khi vận động, mới đầu chỉ đau khi khớp hoạt động, nghỉ sẽ hết đau; sau đó có thể đau âm ỉ, liên tục cả khi nghỉ, đau trội hơn khi vận động.

Ngón tay : Thường do di truyền. Tỷ lệ thoái hóa khớp ngón tay ở phụ nữ cao hơn đàn ông (đặc biệt là phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh). Các cục bướu nhỏ, cứng xuất hiện tại điểm cuối của các đốt ngón tay, khiến ngón tay bị to và biến dạng, thô thiển, đi kèm cơn đau, khó vận động các ngón tay.

Thoái hóa khớp gối: Gây đau nhiều khi đi lại, đứng lên ngồi xuống khó khăn, nhất là lúc lên xuống thang gác hoặc đang ngồi xổm đứng lên, có khi đau quá bị khuỵu xuống đột ngột.

Thoái hóa cột sống thắt lưng : Hay gặp từ đốt sống thắt lưng trở xuống, đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa, gây đau âm ỉ ở vùng thắt lưng và thường đau trội lên về chiều sau một ngày làm việc phải đứng nhiều hay lao động nặng, lúc nằm nghỉ đau sẽ giảm.

Thoái hóa khớp háng: Người bệnh đau ở vùng bẹn, vùng trước trong đùi, có thể đau cả vùng mông lan xuống mặt sau đùi và dọc theo đường đi của thần kinh tọa.

Cột sống cổ : Biểu hiện bằng cảm giác đau mỏi ở phía sau gáy, lan đến cánh tay ở bên có dây thần kinh bị ảnh hưởng. Châm cứu ở Biên Hòa http://coxuongkhoppcc.com/dia-chi-ung-dung-pp-chiropractic-cua-my-ket-hop-cham-cuu-o-bien-hoa.html

Gót chân: Bệnh nhân có cảm giác bị thốn ở gót chân vào buổi sáng, lúc bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên. Sau khi đi được vài chục mét, cảm giác đau giảm nhiều, bệnh nhân đi đứng bình thường.

2. Hạn chế vận động :

Sau triệu chứng đau là tình trạng hạn chế vận động. Vận động khớp thường thấy tiếng lạo xạo hoặc lục khục. Kèm theo có thể thấy đầu xương bị phì đại, lệch trục khớp, teo cơ…

Thóai hóa khớp gối : các động tác gấp và duỗi thẳng chân bị hạn chế, đứng lên ngồi xuống khó khăn, có thể không ngồi được.

Thoái hóa khớp vai : sẽ hạn chế các động tác đưa tay ra trước, ra sau, quay tay và không làm được một số động tác đơn giản như gãi lưng, chải đầu.

Thoái hóa khớp háng: đi khập khiễng, giạng hay khép háng đều khó khăn, khó gập đùi vào bụng.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Đu đủ có ích cho người bệnh khớp?

Đu đủ là một loại trái cây rất bổ dưỡng cho người bệnh khớp. Ăn nhiều đu đủ sẽ giúp bảo vệ tim mạch, làm đẹp da, ngăn ngừa và điều trị rối loạn đường tiêu hóa, nhiễm ký sinh trùng đường ruột, giúp lợi tiểu. Ngoài ra, đu đủ còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng, chống viêm nhiễm và là loại trái cây tuyệt vời giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp.


Tăng khả năng miễn dịch: Trong đu đủ chứa rất nhiều vitamin A và vitamin C, cả hai loại này đều rất cần thiết, giúp tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy, vitamin A, C, E có trong đu đủ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hệ thống miễn dịch của con người.

Do đó, đu đủ được lựa chọn là loại trái cây có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa các bệnh như: cảm cúm, cảm lạnh.

Tác dụng chống viêm: Các enzym có trong đu đủ, đặc biệt là papain và chemopapain giúp giảm viêm ở các bộ phận khác nhau của cơ thể, trong đó có hệ xương khớp đặc biệt là bệnh viêm khớp dạng thấp.

Chống oxy hóa: Vitamin C có trong đu đủ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo mô liên kết của cơ thể, giúp cho việc lành vết thương, duy trì xương và răng khỏe mạnh. Vitamin C cũng có đặc tính chống ô xy hóa. Chất chống ô xy hóa là những chất giúp bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự do, đó là các phân tử không ổn định có thể gây tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh. Các gốc tự do có liên quan đến sự phát triển của các bệnh như: ung thư, bệnh tim và viêm khớp.

Ngoài những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe mà đu đủ mang lại, đu đủ cũng có một số tác dụng phụ mà không phải ai cũng biết.


Đu đủ có hại cho phụ nữ mang thai: Đu đủ được phân loại là trái cây có hại trong khi mang thai. Cụ thể là đu đủ xanh hoặc còn ương. Trong một thử nghiệm chất chiết xuất từ nhựa đu đủ cho thấy, nhựa đu đủ gây co bóp tử cung có thể dẫn đến sẩy thai.

Hại dạ dày: Ngược lại với đu đủ đã chín, ăn nhiều đu đủ còn xanh có thể gây đau trong ruột hay dạ dày, đôi khi còn có thể gây thủng thực quản.

Hạt đu đủ: Hạt màu đen của trái đu đủ có chứa một loại enzyme gọi là carpine, đó là một chất có hại làm cho các dây thần kinh trung tâm bị tê liệt, gây rối loạn nhịp tim. Trong một số trường hợp còn gây thu hẹp các mạch máu. Điều đó lý giải tại sao khi ăn đu đủ cần phải bỏ hạt.

Mẹo nhanh để thưởng thức đu đủ:


- Trộn đu đủ đã bỏ vỏ, thái miếng với nước cốt chanh và mật ong sẽ rất tốt cho hệ tiêu hóa.
- Sinh tố hỗn hợp đu đủ, dâu tây và sữa chua giúp điều trị cảm lạnh, ngoài ra còn có tác dụng làm đẹp da.
- Sinh tố cam và đu đủ sẽ giúp bổ sung vitamin C, tốt cho xương khớp.
V.v...

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Xem thêm: Khô khớp xương

Thứ Ba, 13 tháng 3, 2018

Tìm hiểu triệu chứng khô khớp và cách chữa

Bệnh khô khớp là hiện tượng các khớp khi vận động phát ra tiếng kêu lạo xạo. Có thể kèm theo đau nhức, sưng, nóng, đỏ khớp, đau khớp, hạn chế vận động. Khô khớp xương thường xảy ra ở người già khi xương khớp có dấu hiệu thoái hóa, xong nhiều người ở độ tuổi còn trẻ cũng có thể hiện tượng này…


Khô khớp xương là gì?


Khô khớp là hiện tượng các khớp khi vận động phát ra tiếng động lạo xạo hay lục khục.

Đây là một triệu chứng của bệnh lý khớp. Khô khớp có thể chỉ biểu hiện đơn độc. Nhưng khô khớp cũng có thể kèm theo các triệu chứng khác của bệnh khớp như sưng, nóng, đỏ khớp, đau khớp, hạn chế vận động.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng khô khớp xương


Do lão hóa

Ở những người cao tuổi các sụn khớp bị bào mòn gây ra hiện tượng rách bao sụn và biến dạng tổ chức sụn. Các xương khi không còn lớp sụn bảo vệ sẽ cọ sát vào nhau gây ra hiện tượng khô khớp.

Khô khớp xương thường xảy ra ở người già khi xương khớp có dấu hiệu thoái hóa, xong nhiều người ở độ tuổi còn trẻ cũng có thể hiện tượng này

Với khô khớp ở lứa tuổi thiếu niên có thể là do sự phát triển không đồng đều của các dây chằng, gân, cơ, và xương trong thời kì khớp đang lớn

Do thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp do tuổi già, do bị chấn thương gãy xương vùng khớp gối, bệnh lý thấp khớp, gút, đứt dây chằng không chữa kịp thời.

Thường xuyên sử dụng một số tư thế như ngồi xổm, gác chân, khiêng vác quá nặng cũng có thể thúc đẩy quá trình hư, khô khớp diễn ra nhanh hơn

Thoái hóa khớp làm lớp sụn bị bào mòn và mất dần tính chất mềm mại, trở nên cứng rắn (hóa xương) gây chèn ép, cọ xát lên lớp màng xương ở các đầu xương, gây ra tiếng lạo xạo và kèm theo đau

Ngoài ra khô khớp còn do các nguyên nhân sau

Do viêm khớp ( viêm đa khớp tiến triển), bệnh thống phong, bệnh vẩy nến.

Do hiện tượng vôi hóa ở ổ khớp: Sự lắng đọng canxi ở ổ khớp gây trở ngại cho hoạt động của khớp. làm khớp bị khô. Bấm huyệt http://coxuongkhoppcc.com/bam-huyet.html

Do trật khớp thường sau chấn thương.

Do căng giãn quá mức cân cơ khiến các khớp bị lệch vị trí và tạo ra sự cọ xát, lạo xạo…

Do béo phì dẫn đến thoái hóa khớp và làm nặng thêm tình trạng viêm khớp do sức nặng của trọng lượng cơ thể đè nén lên ổ khớp.

Do hoạt động điền kinh: chạy nhảy, di chuyển với tốc độ nhanh.

Cách điều trị chứng khô khớp


Thứ nhất, cần phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời thì có thể giúp bệnh ổn định trong thời gian dài.

Thứ hai, phải dùng các thuốc giúp phục hồi các khớp bị thương tổn.

Đó là các thuốc chống hiện tượng thoái hóa khớp chứa các thành phần của sụn khớp như collagen, glucosamin, chondroitin, axit hyaluronic.

Ngoài ra, cung cấp đầy đủ lượng canxi, vitamin D và các khoáng chất như: magiê, vitamin K hàng ngày qua các thực phẩm như sữa, rau, trái cây để giúp xương luôn chắc khỏe.

Cách nào để phòng ngừa và hạn chế bệnh khô khớp?


Chúng ta có thể làm chậm quá trình khô khớp bằng chế độ ăn uống và tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe.

Trong chế độ ăn, bạn nên ăn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, khoáng chất như cá biển, mực, tôm, cua, rong biển hay những loại rau mồng tơi, đậu.

Bạn cần hạn chế đồ uống có cồn, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào. Bạn cũng cần bảo vệ khớp khỏi các chấn thương.

Trong sinh hoạt hàng ngày, cần tránh các tư thế ngồi xổm, hạn chế lên xuống cầu thang, tránh cúi xuống nhấc vật nặng hay ngồi hàng giờ cong vẹo người ở tư thế xấu khi thêu thùa, may vá, viết lách.

Bạn cũng không nên làm động tác bẻ các ngón tay kêu lắc rắc vì sẽ làm chấn thương dây chằng hay mặt khớp.

Không nên tập thể hình với mang vác tạ quá nặng ở tư thế đứng hay ngồi. Tránh va chạm mạnh khi chơi các môn thể thao đối kháng như đá bóng, bóng rổ.

Bạn nên tập thể dục đều đặn. Những lúc nghỉ giải lao giữa giờ làm việc, bạn nên vươn người, co duỗi tay, chân tại chỗ, làm các bài tập thể dục nhẹ nhàng.

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. Chúc bạn ngày càng khỏe mạnh và vui vẻ.

►Xem thêm: Vôi hóa cột sống

Thứ Hai, 12 tháng 3, 2018

Điều trị vôi hóa cột sống như thế nào?

Theo thời gian cũng như tùy thuộc vào mức độ làm việc lúc trẻ mà các đĩa đệm vôi hóa cột sống sẽ bị thoái hóa mất nước, các dây chằng bao bọc đĩa đệm bị rách làm đĩa đệm chui ra sau vào ống sống chứa tủy sống mà người ta gọi là thoát vị đĩa đệm.


Tình trạng này càng nặng thêm khi các dây chằng dọc theo ống sống bị thoái hóa lắng tụ can xi dày lên càng làm hẹp ống sống gây chèn ép tủy sống, chèn ép các rễ thần kinh gây đau và yếu liệt chi. Khi đó các bác sĩ sẽ dùng phương pháp phẫu thuật cắt bảng sống hay nói nôm na là lấy đi các thành phần chèn ép như đĩa đệm lồi ra, các dây chằng bị vôi hóa cột sống dày lên để giải áp cho tủy sống tránh tình trạng bị chèn ép.

Như vậy nếu một phẫu thuật thành công nghĩa là bệnh nhân không bị liệt do biến chứng cuộc mổ thì việc có con cái là chuyện bình thường không ảnh hưởng gì cả. Việc bao lâu xuất viện tùy thuộc vào bác sĩ điều trị đánh giá cuộc mổ như thế nào. Trung bình 7-10 ngày là có thể xuất viện, mổ nội soi hay với đường mổ nhỏ có thể xuất viện sớm hơn.

Trong tháng đầu tiên bệnh nhân thường được cho mang nẹp lưng khi đi đứng để đỡ 1 phần cho cột sống cho đến khi mô lành hẳn. Sau khi lành mô ( vết thương lành), là bắt đầu giai đoạn tập vật lý trị liệu. Giai đoạn này cần có người kỹ thuật viên vật lý trị liệu hướng dẫn tập.

Về phần chăm sóc bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm thì tùy giai đoạn. Giai đoạn sớm chủ yếu là chăm sóc vết thương, tập tại giường các động tác tay chân, tập đỡ ngồi dậy, săn sóc và vệ sinh cá nhân, chườm lạnh nơi mổ để chống viêm và chống phù nề.

Sau giai đoạn lành vết thương chủ yếu là giúp người bệnh tập các động tác vật lý trị liệu do các nhân viên hướng dẫn. Tùy theo cuộc mổ mà bệnh nhân được cho đi lại, ngồi dậy nhưng thông thường nhất là hạn chế các động tác này.

Việc phẫu thuật chỉ lấy đi phần đĩa đệm chèn ép mà không thể điều chỉnh các tư thế xấu gây đau lưng, do vậy bệnh nhân cần phải tránh các động tác gây đau lưng như cúi khom lưng, tư thế nửa, nằm nửa ngồi gây mất độ cong sinh lý cột sống, ngồi xổm hay ngồi làm việc quá lâu với lưng cong.v.v và một trong số những nguyên nhân tại sao sau khi phẫu thuật bệnh nhân vẫn còn đau chính là không bỏ được các tư thế xấu của lưng.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể giúp bạn có thêm thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công.